Đảng viên Cộng sản bị cấm nhập tịch Mỹ?Câu hỏi số 10 trong mẫu đơn N-400
BBC Vietnamese:“Quý
vị có bao giờ từng là thành viên hay có bất kỳ mối liên hệ (trực tiếp
hay gián tiếp) với a) đảng cộng sản, b) bất kỳ đảng độc tài nào khác, và
c) Một tổ chức khủng bố?” Nếu bạn nào đã từng điền mẫu đơn N-400 xin nhập quốc tịch Mỹ thì chắc đều biết đến câu hỏi số 10 này.
Theo các bạn việc Chính quyền Mỹ hạn chế ngặt nghèo những ai có liên hệ với các đảng Cộng
sản, các đảng độc tài và các tổ chức khủng bố có làm cho
các đảng viên ở Việt Nam muốn sang Mỹ định cư nản lòng hay
không?
Theo Ad biết thì Đảng Cộng sản Việt Nam cũng có
quy định rất nghiêm ngặt là tất cả các đảng viên hay những ai
muốn được xét vào Đảng thì không được phép có vợ/chồng, con
cái hoặc thậm chí là người thân có quốc tịch nước ngoài
(nhất là Mỹ và các nước phương Tây).
Có đảng viên nào được cho ngoại lệ trên tất cả các đảng viên khác trong quy định này không các bạn?
Đảng viên Cộng sản bị cấm nhập tịch Mỹ?
Vi Katerina Tran
7 tháng 2 2015
Cánh
cửa nhập tịch Mỹ có thể đóng lại với những ai có bất cứ mối quan hệ
trực tiếp hay gián tiếp nào với một đảng cộng sản trong vòng 10 năm.
Nhưng vẫn có ngoại lệ.
Câu hỏi số 10 trên mẫu đơn N-400 xin gia
nhập quốc tịch (Form N-400 – Petition for naturalization) là câu hỏi
nhạy cảm với nhiều người đến từ Việt Nam hay Trung Quốc: “Quý vị có bao
giờ từng là thành viên hay có bất kỳ mối liên hệ (trực tiếp hay gián
tiếp) với a) đảng cộng sản, b) Bất kỳ đảng độc tài nào khác, và c) Một
tổ chức khủng bố?”
Câu hỏi số 10 và toàn bộ mẫu đơn N-400 sẽ được
dùng để hỏi trực tiếp người nộp đơn trong buổi phỏng vấn thi nhập quốc
tịch, dưới sự tuyên thệ với tòa án và chịu trách nhiệm trước pháp luật
nếu khai man. Sau đó, nếu đơn xin nhập tịch được chấp thuận, trước ngày
lễ tuyên thệ, người nộp đơn còn phải trả lời 3 câu hỏi trên một lần nữa
trong mẫu đơn N-445, tại câu hỏi số 5, tái khẳng định trong thời gian
chờ đợi từ ngày phỏng vấn đến ngày tuyên thệ, họ không tham gia đảng
cộng sản, bất kỳ đảng độc tài nào khác, hay một tổ chức khủng bố.
Theo số liệu của Viện Chích sách Nhập cư
Hoa Kỳ (MPI), cho đến cuối năm 2012, nước này có đến 1.3 triệu người
Việt Nam nhập cư, chiếm hơn 0,4% tổng dân số. Đây cũng là cộng đồng nhập
cư lớn thứ 6 ở Mỹ, sau cộng đồng Mexico, Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines
và Cộng hòa Dominican. Cộng đồng người Việt Nam nhập tịch gia tăng
nhanh chóng từ 231 nghìn người năm 1980. Họ chủ yếu là những thuyền nhân
Việt Nam vượt biên sau năm 1975, sau khi định cư tại Mỹ, họ đón người
thân sang theo diện đoàn tụ gia đình. Một bộ phận đáng kể và ngày càng
lớn hơn là các du học sinh ở lại sau khi học xong, người lao động có tay
nghề và nhà đầu tư. Cần lưu ý đây là số liệu người Việt Nam nhập tịch,
không tính người Mỹ gốc Việt được sinh ra ở Mỹ.
Mẫu đơn nhập tịch
khiến cho cộng đồng người Việt Nam ở Mỹ tin rằng có một luật bất thành
văn trong thủ tục nhập quốc tịch Mỹ, đó là đảng viên đảng cộng sản hay
những ai có một mối liên hệ với đảng cộng sản sẽ không được cho phép trở
thành công dân Mỹ. Gần 40 năm qua, hầu như chưa có ai đặt ra câu hỏi là
nước Mỹ thật sự có cấm đảng viên đảng cộng sản trở thành công dân nước
họ thông qua thủ tục gia nhập quốc tịch hay không, và nếu có thì dựa vào
điều luật nào của Luật Di trú Mỹ? Tin đồn về việc một số đảng viên và
con cái của đảng viên đảng cộng sản sang Mỹ sinh sống và định cư càng
khiến điều này trở thành mối quan tâm của cả người Việt Nam trong nước
lẫn nước ngoài. Tiêu chí nào để một thường trú nhân có thể gia nhập quốc tịch Mỹ?
Để
trả lời câu hỏi trên, chúng ta nên tìm hiểu vấn đề về tiêu chí dành cho
một người thường trú nhân ở Mỹ được nhập tịch trở thành công dân.
Đòi
hỏi trước tiên và có thể nói là duy nhất chính là người đó phải cho cơ
quan di trú và chính phủ Mỹ nhận thấy họ đã từng (trong quá trình sinh
sống như một người thường trú nhân ở Mỹ) và sẽ tiếp tục là một người gắn
kết với các nguyên tắc giá trị của Hiến pháp Mỹ và đã hoàn toàn hòa
nhập vào trật tự xã hội cũng như phúc lợi của Mỹ, theo Chương 316 (a)
của Đạo luật Di trú và Quốc tịch (Immigration and Nationality Act (INA)
316(a). See 8 CFR 316.11.).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét